Chẩn đoán xét nghiệm: E. coli (tiêu chảy)

Alejandro Ramirez
28-Th4-2025 (Hôm nay)

Các xét nghiệm hiện có

Nuôi cấy vi khuẩn

Độ nhạy với kháng sinh

Đánh giá mô bệnh học

Phân tích kiểu gen

Gen E. coli được phát hiện thông qua phân tích kiểu gen PCR và chức năng của chúng.

Kiểu Gen Loại Mô tả
EAST1 Độc tố Độc tố đường ruột liên kết với cùng một thụ thể và kích thích cùng một con đường tiết dịch như Sta (nguyên nhân gây tiêu chảy chưa được xác định rõ ràng)
LT Độc tố Độc tố đường ruột kích thích tiết dịch ruột
STa Độc tố Độc tố đường ruột kích thích tiết dịch ruột chủ yếu ở heo con (giảm hấp thu nước và chất điện giải)
STb Độc tố Độc tố đường ruột kích thích tiêu chảy tiết dịch chủ yếu ở heo già (tăng tiết dịch từ ruột non)
Stx1 Độc tố Độc tố đường ruột có thể được tìm thấy ở các chủng gây bệnh và không gây bệnh
Stx2 Độc tố Độc tố đường ruột có thể được tìm thấy ở các chủng gây bệnh và không gây bệnh
Stx2e Độc tố Độc tố toàn thân gây tổn thương mạch máu và bệnh phù nề
F18 (F107) Bám dính Lông mao (fimbria) dùng để bám dính, xuất hiện sau 20 ngày tuổi và thường liên quan đến bệnh tiêu chảy sau cai sữa và bệnh phù nề
F41 Bám dính Pili (fimbria) được sử dụng để bám dính chủ yếu ở heo sơ sinh
K88 (F4) Bám dính Pili (fimbria) được sử dụng để bám dính chủ yếu ở mọi lứa tuổi
K99 (F5) Bám dính Pili (fimbria) được sử dụng để bám dính chủ yếu ở heo sơ sinh
987P (F6) Bám dính Pili (fimbria) được sử dụng để bám dính chủ yếu ở heo sơ sinh
AIDA Bám dính Adhesin không có lông (nonfimbrial adhesin), được gọi là AIDA (‘adhesin liên quan đến bám lan tỏa’), thường được phát hiện cùng với chủng mang F18.
EAE Bám dính Protein kết dính không thuộc nhóm tua, góp phần hình thành các tổn thương đặc trưng kiểu "bám dính và xóa bỏ".
PAA Bám dính Protein kết dính không thuộc nhóm tua, góp phần hình thành các tổn thương đặc trưng kiểu "bám dính và xóa bỏ".

Giải thích kết quả

Nuôi cấy vi khuẩn

E.coli

Độ nhạy với kháng sinh

Đánh giá mô bệnh học

Phân tích kiểu gen

Tình huống

Heo bị tiêu chảy (mọi lứa tuổi):