Gustavo Silva

Khoa Thú y, Đại học bang Iowa - Mỹ Tác giả

Giáo dục và Đào tạo

  • Bác sĩ thú y - Universidade Federal de Mato Grosso, Brazil, 2009
  • Bằng thạc sĩ về bệnh lý thú y - Universidade Federal de Mato Grosso, Brazil, 2014
  • Bằng tiến sĩ về khoa học dân số thú y - Universidade Federal do Rio Grande do Sul, Brazil, 2018
  • Bằng sau tiến sĩ về dịch tễ học thú y - Đại học bang Iowa, Iowa, Hoa Kỳ, 2018

Kinh nghiệm nghiên cứu và chuyên môn

  • 2010 – 2011 Tecnomerc (Brazil), Chuyên gia tư vấn kỹ thuật về heo.
  • 2012 – 2014 Universidade Federal de Mato Grosso (Brazil), Trợ lý nghiên cứu sau đại học.
  • 2014 – 2018 Universidade Federal do Rio Grande do Sul (Brazil), Trợ lý nghiên cứu sau đại học.
  • 2016 – 2018 Đại học bang Iowa (Hoa Kỳ), Học giả nghiên cứu thỉnh giảng.
  • 2018 – 2019 Đại học bang Iowa (Hoa Kỳ), Cộng tác viên nghiên cứu sau tiến sĩ.
  • 2019 – 2020 Carthage Innovative Swine Solutions (Hoa Kỳ), LLC, Nhà khoa học nghiên cứu.
  • 2021 – Đến nay Đại học bang Iowa (Hoa Kỳ), Trợ lý giáo sư.

Nghiên cứu

Ông tập trung vào việc áp dụng các khái niệm về dịch tễ học thú y và thống kê để phát triển thông tin dựa trên khoa học về các chiến lược ứng dụng nhằm ngăn ngừa, phát hiện hoặc quản lý đáng kể các bệnh truyền nhiễm nhằm cung cấp các giải pháp dựa trên bằng chứng để hỗ trợ ra quyết định trong chăn nuôi heo.
Các lĩnh vực quan tâm: nghiên cứu thực địa, đánh giá rủi ro, an toàn sinh học, theo dõi dữ liệu sản xuất, hệ thống giám sát, chăn nuôi và sức khỏe heo, kinh tế bệnh tật và các chương trình liên ngành.
Chương trình nghiên cứu bao gồm các sinh viên sau đại học làm việc trực tiếp với bác sĩ thú y và người chăn nuôi heo, tận dụng các nguồn lực và kết nối tự nhiên giữa nghiên cứu, mở rộng/tiếp cận và giáo dục.

Cập nhật CV 28-Th3-2022

TwitterLinkedinTelegramTelegram
Hình 1. Số ca nhiễm và phân chia theo tỷ lệ phần trăm mẫu xét nghiệm PRRSV bằng RT-PCR qua các năm tại Hoa Kỳ (2001-2024). Hình trích xuất từ ​​trang web Hệ thống báo cáo bệnh heo (SDRS, https://fieldepi.org/domestic-swine-disease-monitoring-program/).

Hệ thống quản lý đẻ theo nhóm ảnh hưởng như thế nào đến kết quả chăn nuôi sau khi bùng phát PRRS?

Việc chuyển từ quản lý nhóm hàng tuần sang quản lý theo chu kỳ dài hơn đã giúp cải thiện Thời gian ổn định đàn, Thời gian sản xuất tiêu chuẩn, và Giảm tổng số heo thất thoát trên 1.000 nái sau một đợt dịch PRRS.

ThíchBình luận
Chia sẻ
Mục yêu thích của tôi

Chào mừng tới 333

Kết nối, chia sẻ và tương tác với cộng đồng chuyên gia lớn nhất trong ngành chăn nuôi heo.

Chúc mừng 155804 Người dùng trên 333

Đăng kýĐã là thành viên?
Tài khoản được đề xuất
Máy pha thuốc Mixtron  -Italy
Khác - Việt Nam
Tina  Dong

Tina Dong

Thú y - Việt Nam
Adisseo Asia Pacific Pte Ltd
Công ty - Việt Nam
APC

APC

Công ty - Mỹ
333 Việt Nam

333 Việt Nam

Công ty - Việt Nam