FORCERIS®

Huyễn dịch tiêm Toltrazuril + Gleptoferron
Pide un presupuesto

THÀNH PHẦN:

Trong mỗi 1 ml có:

Toltrazuril.......................................................................... 30.0 mg

Sắt (III).............................................................................. 133.4 mg

(dạng Gleptoferron)................................................. 355.2 mg

Tá dược................................... vừa đủ................................... 1 ml

ĐẶC TÍNH:

Toltrazuril là một dẫn xuất triazinon và là một chất chống cầu trùng. Toltrazuril hoạt động chống lại tất cả các giai đoạn phát triển của cầu trùng Cystoisospora nói chung, đó là  merogony (giai đoạn nhân bản vô tính) và gamonogy (giai đoạn nhân bản hữu tính).

Sắt là vi chất dinh dưỡng thiết yếu, đóng vai trò chính trong vận chuyển oxy thông qua huyết sắc tố hemoglobin và myoglobin, cũng như đóng vai trò quan trọng trong các enzym, cũng như tế bào chất, chất xúc tác và chất oxy hóa. Các phức hợp sắt-carbohydrate dạng tiêm, như gleptoferron, giúp hình thành các tác nhân tạo máu dùng trong thú y và có hiệu quả làm tăng đáng kể nồng độ hemoglobin ở heo con trong những trại chăn nuôi công nghiệp có chế độ uống sữa mẹ trong vài tuần không cung cấp đủ nguồn sắt cần thiết. Bằng đường tiêm bắp, gleptoferron được hấp thu và chuyển hóa để giải phóng sắt cho sử dụng và/hoặc dự trữ phù hợp với tình trạng dinh dưỡng của heo con. Lượng sắt dư thừa được dự trữ chủ yếu ở gan.

Sau khi tiêm bắp liều 1.5 ml FORCERIS® mỗi heo con, nồng độ tối đa 7 mg/l của Toltrazuril đạt được khoảng 6 ngày sau khi tiêm (thời gian Tmax dao động từ 4 đến 7 ngày), diện tích dưới đường cong AUC khoảng 57 ngày/mg/l.

Toltrazuril được chuyển hóa chủ yếu thành toltrazuril sulfone. Sau khi tiêm bắp liều 1.5 ml FORCERIS® mỗi heo con, nồng độ tối đa là 10 mg/l đối với toltrazuril sulfone đạt được khoảng 13 ngày sau khi dùng (thời gian Tmax dao động từ 10 đến 19 ngày), và diện tích dưới đường con AUC khoảng 183 ngày/mg/l.

Toltrazuril và toltrazuril sulfone được đào thải từ từ với chu kỳ bán rã 3 ngày một lần. Đường đào thải chủ yếu qua phân.

Sau mũi tiêm bắp liều 1.5 ml FORCERIS® mỗi heo con, sắt được hấp thu nhanh từ vị trí tiêm vào mao mạch và hệ thống bạch huyết và nồng độ tối đa là 645 µg/ml đạt được sau khoảng nửa ngày, diện tích dưới đường cong (AUC) khoảng 699 ngày/µg/ml. Vì sắt được tái sử dụng trong cơ thể nên khá ít chất sắt bị đào thải. Một lượng rất nhỏ đào thải trong phân, mồ hôi và nước tiểu.

ĐỘNG VẬT CHỈ ĐỊNH VÀ CHỈ ĐỊNH:

FORCERIS® được chỉ định sử dụng cho heo (heo con từ 1-3 ngày tuổi) để phòng ngừa đồng thời bệnh thiếu máu do thiếu sắt và triệu chứng lâm sàng của bệnh cầu trùng (tiêu chảy) cũng như giảm bài thải nang noãn cầu trùng, trong các trại có lịch sử nhiễm bệnh cầu trùng gây ra bởi Cystoisopora suis.

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:

Heo con: Tiêm bắp (IM)

Lắc kỹ (khoảng 20 giây) trước khi dùng.

Liều khuyến cáo là 45 mg toltrazuril và 200 mg sắt cho mỗi heo con, tương đương 1.5 ml FORCERIS® dạng huyễn dịch cho mỗi heo con, sử dụng 1 liều tiêm bắp vị trí sau tai, cho heo con từ 1 đến 3 ngày tuổi (tương đương 24 đến 96 giờ sau khi sinh).

Với chai 100 ml, nút cao su có thể đâm kim được 30 lần. Với chai 250 ml, nút cao su có thể đâm kim được 20 lần. Nếu số lượng đâm kim cần nhiều hơn nên sử dụng kim hút hoặc ống tiêm đa liều để tránh làm rách nút cao su của chai thuốc.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Không sử dụng cho heo con đang nghi ngờ thiếu vitamin E và/hoặc Selen.

THỜI GIAN NGỪNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM:

Heo con:

- Thịt và nội tạng: 70 ngày.

QUY CÁCH:

Chai 100 ml và 250 ml.

BẢO QUẢN

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC.

Sau khi mở nắp, sản phẩm có thể dùng được trong vòng 28 ngày, nếu được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC.

Tránh xa tầm tay của trẻ em.

CHỈ DÙNG TRONG THÚ Y

 

Solicitud de presupuesto.

Pide un presupuesto