BỆNH CẦU TRÙNG & THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT TRÊN HEO CON THEO MẸ: KIỂM SOÁT HỮU HIỆU CHỈ BẰNG MỘT MŨI TIÊM

X
XLinkedinWhatsAppTelegramTelegram
Ceva Animal Health Vietnam

Một vấn đề cần đặc biệt quan tâm hiện nay là sức khỏe heo con giai đoạn theo mẹ. Điều này có thể thấy ở hai khía cạnh: năng suất sinh sản của heo nái và tình trạng heo con sau sinh. Việc heo con sinh ra có sức khỏe tốt và đảm bảo khả năng sống sót tới giai đoạn cai sữa hay không tùy thuộc vào:

- Có được bảo hộ qua miễn dịch mẹ truyền từ sữa đầu?

- Có bị thiếu hụt miễn dịch do không có hoặc không đủ nguồn cung cấp từ sữa nái mẹ?

Heo con có tốc độ tăng trưởng rất nhanh, sau khi sinh một tuần trọng lượng có thể tăng gấp đôi, tăng trọng bình quân trong suốt giai đoạn theo mẹ là hơn 200 gram/con/ngày.

Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao, ngoài vấn đề sữa mẹ thì việc cung cấp sắt là rất quan trọng. Sắt là thành phần cấu trúc tạo nên huyết sắc tố (haemoglobin: Hg), tham gia hô hấp tế bào (cung cấp O2 / thải CO2), tham gia cấu trúc một số enzyme và là thành phần của vài enzyme miễn dịch. Thiếu sắt sẽ dẫn đến thiếu máu, tăng trưởng kém, tăng độ nhạy cảm với bệnh và đáp ứng miễn dịch kém. Biểu hiện bên ngoài có thể thấy: heo con xù lông, da nhợt nhạt, giảm tính thèm ăn và trọng lượng thấp. Ảnh hưởng này sẽ thấy rõ ràng hơn sau giai đoạn cai sữa.

Nhu cầu sắt đảm bảo tăng trưởng bình thường là 7-16mg mỗi ngày, dự trữ sắt ở heo con rất kém (khoảng 50mg) trong khi nguồn cung từ sữa mẹ (sữa đầu và sữa thường) là không đủ. Nếu heo con không được cung cấp đủ sắt thì đến 6 ngày tuổi, hàm lượng huyết sắc tố (Hg) sẽ giảm xuống thấp (<70 g/lít) và gây thiếu máu lâm sàng.

Nghiên cứu của Svoboda (2004) trên heo con 21 ngày tuổi cho thấy ảnh hưởng của vấn đề thiếu sắt tác động đến hệ miễn dịch: sụt giảm tế bào bạch cầu và số lượng bạch cầu trung tính. Nhóm heo con bị thiếu sắt cũng giảm rõ rệt trên chỉ số hồng cầu và huyết sắt tố (3.58 và 49.5 so với 5.31 và 108.4). Nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt khi so sánh thể trọng lúc 21 và 35 ngày tuổi tương ứng là 0.49kg (7.27kg / 6.78kg) và 2.8kg (12.2kg / 10.73kg).

Vấn đề tiếp theo là tiêu chảy do cầu trùng (Cytoisospora suis), một trong những bệnh thường gặp nhất trên heo con theo mẹ. Heo con bị nhiễm do ăn phải nang trứng (oocyst) cầu trùng và xâm nhập vào niêm mạc ruột non. Cơ quan đích của cầu trùng là hồi tràng và không tràng. Mỗi nang trứng có khả năng phá hủy hàng ngàn, thậm chí hàng triệu tế bào biểu mô ruột non. Ảnh hưởng của bệnh sẽ tăng lên đáng kể nếu có thêm sự xâm nhập và nhiễm trùng các bệnh đường ruột khác (như Clostridium).

Tính nghiêm trọng của bệnh tùy thuộc vào số lượng oocyst và mức độ nhạy cảm của vật chủ. Biểu hiện lâm sàng xuất hiện sau 5 ngày tuổi, chủ yếu ở giai đoạn 7-14 ngày tuổi, và chỉ thấy trong 3-4 tuần tuổi đầu tiên. Nguồn lây nhiễm chủ yếu của Cytoisospora suis cho heo con sau sinh là môi trường bị vấy nhiễm. Chuồng đẻ với nhiệt độ và ẩm độ cao là điều kiện lý tưởng để oocyst phát triển và hình thành bào tử. Theo Sotiraki và cộng sự (2007), 50% heo con bài thải oocyst vào cuối tuần đầu tiên sau nhiễm, vì thế điều trị sớm cho heo con sẽ giảm rõ rệt nguy cơ nhiễm bệnh.

KIỂM SOÁT CẦU TRÙNG & THIẾU MÁU THIẾU SẮT

Toltrazuril (TZR) được xem là giải pháp hiệu quả kiểm soát bệnh cầu trùng trên heo con, phần lớn dùng qua đường uống. Totrazuril sau khi hấp thu sẽ chuyển hóa ở dạng Toltrazuril Sulfoxide (TZR-SO) và nhanh chóng chuyển sang Toltrazuril Sulfon (TZR-SO2). TZR-SO2 có thời gian bán hủy rất lâu, hơn 200 giờ (Lim, 2010). Cả hai dạng chuyển hóa của TZR đều có tác động hiệu quả chống cầu trùng giai đoạn bên trong vật chủ.

Cung cấp sắt cho heo con chủ yếu là dạng tiêm 200 mg, với 2 dạng: Sắt-dextran (sắt kết hợp với đường destrose) và Gleptoferron. Để đạt hiệu quả thì 90% sắt phải được hấp thu trong vòng 72 giờ sau khi tiêm (Beresford, 1957).

Gleptoferron có hiệu quả vượt trội: hấp thu 95% trong vòng 24 giờ sau khi tiêm, không trào ngược tại vị trí tiêm và không tồn dư tại mô cơ được tiêm.


: MỘT MŨI TIÊM DUY NHẤT

FORCERIS là sản phẩm đăng ký đầu tiên ở dạng tiêm, chứa đồng thời Toltrazuril và Gleptoferron, với một liều tiêm duy nhất không phân biệt thể trọng: 1.5ml/con (tương đương: 45mg Toltrazuril + 200mg sắt).

Nghiên cứu của (Morales, 2018) cho thấy khả năng vượt trội của Gleptoferron so với Sắt-dextran: nồng độ cao nhất (Cmax) cao gấp 2.2 lần và sinh khả dụng cao gấp 4.6 lần.

Dạng tiêm của toltrazuril được hấp thụ rất tốt từ vị trí tiêm nhờ khả năng vượt trội hòa tan trong lipid và công thức tiên tiến. Nồng độ Toltrazuril sau khi tiêm FORCERIS đạt mức cao hơn trong ruột non (không tràng và hồi tràng) so với trong huyết thanh. Đây là đặc điểm quan trọng giúp việc điều trị đạt hiệu quả tốt.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VỚI   

Theo Daniel Sperling và cộng sự (2018), nghiên cứu so sánh FORCERIS với nhóm đối chứng (tiêm sắt Uniferon và uống Toltrazuril), kết quả cho thấy: Không có heo bị thiếu máu ở nhóm FORCERIS.

Một thực nghiệm tại trại heo có chẩn đoán dương tính với Cytoisospora suis cho thấy kết quả FORCERIS gần như ngăn ngừa hoàn toàn việc bài thải nang noãn cầu trùng (Lysanne Hiob, 2019).

Thí nghiệm so sánh trọng lượng cai sữa cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm FORCERIS và nhóm đối chứng:

- Tại Chi Lê: cách biệt 550 gram.

- Tại Việt Nam (2020): 470g (210 heo con, 17 ổ đẻ).

KẾT LUẬN

Trong điều kiện dịch tễ phức tạp và tình hình chăn nuôi hiện nay, việc quản lý heo con có vai trò đặc biệt quan trọng. Thực hiện chuyên nghiệp hóa các giai đoạn chăm sóc nuôi dưỡng và tiết kiệm công lao động là xu hướng trong quản lý chăn nuôi công nghiệp. Kiểm soát cả cầu trùng và thiếu máu do thiếu sắt chỉ với một mũi tiêm FORCERIS, liều khuyến cáo dùng chung cho tất cả heo con không cần phân biệt thể trọng, giúp giải quyết không chỉ vấn đề ở heo con mà còn cải thiện quản lý trại heo và công lao động được tốt hơn.

X
XLinkedinWhatsAppTelegramTelegram
me gustacomentaMis favoritos

Bienvenido a 3tres3

Conecta, comparte y relaciónate con la mayor comunidad de profesionales del sector porcino.

¡Ya somos 142427 Usuarios!

Regístrate¿Ya eres miembro?
Cuentas recomendadas
Elanco Salud Animal
Educación/investigación - Colombia
333 Latinomérica  LATAM
Otros - Colombia
KUBUS LAB, S.A.
Empresa - España
Exafan

Exafan

Empresa - España
ADM

ADM

Empresa - Colombia